Tương lai đơn (WILL) :
* nói lên 1 quyết định mà bạn vừa nghĩ ra trong khi nói.
Vd : "It's cold in here." "OK, I'll close the window"
* nói về điều bạn biết hoặc nghĩ sẽ xảy ra trong tương lai nhưng ko phải là kế hoạch dự định của bản thân bạn.
VD: Her mother will be ninety next week. Will he pass the exam, do you think?
* lời hứa, lời đề nghị
VD : We'll be back early, don't worry. I'll help you with your home work
hien tai tiep dien
nói về kế hoạch trong tương lai khi có đề cập đến thời gian. Với cái này thì nghe có vẻ chắc chắn hơn tương lai đơn (will). Will nghe có phần bộc phát bốc đồng hơn.
VD : He's flying to Japan in August.
What are you doing this evening?
I'm not starting my new job till next Monday.
Ví dụ câu "her mother will be 90 next week" đã nói ở trên, ta có thể dùng 2 trường hợp đều được. Tuy nhiên will nghe hay hơn. Đại loại là xài cái nào cũng được hết, chả ai trừ điểm.
Hiện tại đơn (present simple)
Nói về 1 kế hoạch tương lai khi mà việc đó được sắp đặt 1 cách chính thức, mang tính bảng biểu, lịch trình ( timetable hoặc programme)
Ngoài ra nếu nhìn vào 1 câu có when, as soon as, before, until, ... thì sau đó nếu muốn nói đến tương lai thì ta dùng hiện tại đơn
Be going to / Be about to
Nói về 1 tương lai rất gần :
VD : Go and ask him quickly. He is going/ about to go out.